nâng ngạch

Hướng dẫn rà soát số lượng, cơ cấu và cử công chức nâng ngạch công chức chuyên ngành hành chính năm 2020
Publish date 26/03/2020 | 5:38 PM  | View count: 7566

Ngày 20/3/2020, Sở Nội vụ ban hành văn bản số 705/SNV-CCVC về viêc báo cáo cơ cấu, số lượng, xác định nhu cầu và cử công chức nâng ngạch công chức chuyên ngành hành chính năm 2020

Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và các quy định của pháp luật về nâng ngạch công chức hành chính. Để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố về cơ cấu, số lượng công chức, nhu cầu nâng ngạch công chức chuyên ngành hành chính năm 2020 và xây dựng Đề án thi nâng ngạch công chức chuyên ngành hành chính, từ chuyên viên lên chuyên viên chính và từ cán sự lên chuyên viên (đối với thi nâng ngạch từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp, thực hiện theo kế hoạch cụ thể của Bộ Nội vụ), Sở Nội vụ đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện:

- Báo cáo thực trạng hiện có về số lượng, cơ cấu ngạch nhu cầu bố trí công chức chuyên ngành hành chính năm 2020 trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc UBND Thành phố quản lý, trên cơ sở biên chế được giao năm 2020 và Đề án vị trí việc làm đã được Bộ Nội vụ, UBND Thành phố phê duyệt.

- Rà soát, lập hồ sơ, danh sách cử công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch công chức hành chính năm 2020 (từ ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính, từ cán sự lên chuyên viên), theo đúng quy định của pháp luật.

Để thực hiện các nội dung công việc trên, Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể như sau:

A. Cơ sở pháp lý

- Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

- Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

- Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ;

- Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;

- Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính (Thông tư số 11/2014/TT-BNV);

- Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;

- Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010;

- Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

- Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT, Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT; Thông tư số 20/2019/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin;

- Quyết định 2076/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Nội vụ về phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của thành phố Hà Nội;

- Quyết định số  3263/QQĐ-UBND ngày 26/5/2017 của UBND Thành phố phê duyệt Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm các cơ quan hành chính thuộc UBND quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội;

- Các Quyết định của UBND thành phố Hà Nội: Phê duyệt Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm của các sở, ngành; phê duyệt danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm của các  đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND Thành phố;

- Các văn bản: Công văn số 6089/GDĐT-GDTX ngày 27/10/2014, Công văn số 3755/GDĐT-GDTX ngày 03/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học; Công văn số 4645/SGD&ĐT-GDTX-CN ngày 14/12/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;

- Công văn số 4871/SNV-NC ngày 31/10/2019 của UBND Thành phố báo cáo Bộ Nội vụ về cơ cấu, số lượng và nhu cầu bố trí công chức chuyên ngành hành chính năm 2019.

B. Rà soát cơ cấu, xác định nhu cầu bố trí công chức chuyên ngành hành chính năm 2020

Thực hiện Công văn số 4015/BNV-CCVC ngày 22/8/2019 của Bộ Nội vụ về việc báo cáo cơ cấu, số lượng và nhu cầu nâng ngạch công chức chuyên ngành hành chính năm 2019; theo chỉ đạo của UBND Thành phố, căn cứ đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Nội vụ đã chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố thực hiện rà soát, tổng hợp, trình UBND Thành phố có Công văn số 4871/SNV-NC ngày 31/10/2019 báo cáo Bộ Nội vụ về cơ cấu, số lượng và nhu cầu bố trí công chức chuyên ngành hành chính năm 2019.

Trên cơ sở đó, đề nghị các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát, bổ sung nhu cầu bố trí công chức chuyên ngành hành chính năm 2020 theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt (nếu có thay đổi so với thời điểm báo cáo năm 2019, đã được UBND Thành phố tổng hợp báo cáo tại Công văn số 4871/SNV-NC).

(Có biểu mẫu thống kê kèm theo)

C. Rà soát, lập hồ sơ, văn bản cử công chức dự thi nâng ngạch công chức chuyên ngành hành chính từ chuyên viên lên chuyên viên chính, từ cán sự lên chuyên viên

I. Đối tượng dự thi nâng ngạch

1. Đối tượng dự thi nâng ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính

Những đối tượng sau đây đang giữ ngạch chuyên viên, mã ngạch 01.003, có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch công chức theo quy định, gồm:

a) Công chức được xác định theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP và Thông tư số 08/2011/TT-BNV đang làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc các sở, cơ quan tương tương sở, UBND quận, huyện, thị xã, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND Thành phố (Căn cứ đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công chức được cử dự thi nâng ngạch chuyên viên chính khi đang công tác ở vị trí việc làm có cơ cấu ngạch chuyên viên chính. Riêng đối với công chức thuộc UBND cấp huyện dự thi nâng ngạch chuyên viên chính phải giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên);

b) Cán bộ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước từ Thành phố đến cấp huyện hiện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm (từ Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện trở lên);

c) Các đối tượng theo quy định tại Điểm a và Điểm b nêu trên thuộc diện trong quy hoạch, được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển về giữ các chức vụ, chức danh cán bộ ở cấp xã.

2. Đối tượng dự thi nâng ngạch từ cán sự lên chuyên viên

Công chức được xác định theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP và Thông tư số 08/2011/TT-BNV đang giữ ngạch cán sự, mã ngạch 01.004, đang làm việc trong: Các sở, cơ quan tương tương sở; UBND quận, huyện, thị xã; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND quận, huyện, thị xã, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thuộc UBND Thành phố, có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự thi nâng ngạch công chức theo quy định.

II. Điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch

1. Điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch lên chuyên viên chính

Công chức dự thi nâng ngạch lên chuyên viên chính khi có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:

a) Được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2019 (năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch); có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.

b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch chuyên viên chính.

c) Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ ngạch, văn bằng, chứng chỉ, đề tài, đề án và các yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch chuyên viên chính- ngạch công chức đăng ký dự thi, theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV (sửa đổi, bổ sung điểm g, điểm h khoản 3 và điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4 Điều 6 Thông tư số 11/2014/TT-BNV), trong đó lưu ý các yêu cầu sau:

- Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ ngạch tương ứng: Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính phải có thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (kể từ thời điểm được bổ nhiệm chính thức vào ngạch đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi -17 giờ ngày 29/4/2020, không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch chuyên viên, mã ngạch 01.003;

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;

- Về trình độ ngoại ngữ: Công chức có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau đây, thì đáp ứng đủ tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ để dự thi nâng ngạch lên chuyên viên chính:

+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về ngoại ngữ;

+ Bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp cho người học toàn thời gian ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam mà ngôn ngữ sử dụng trong quá trình học tập bằng tiếng nước ngoài;

+ Chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số.

Chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. Việc xác định chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT, Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT; Thông tư số 20/2019/TT-BGDĐT và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 3755/GDĐT-GDTX ngày 03/8/2016 và Công văn số 6089/GDĐT-GDTX ngày 27/10/2014; hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 4645/SGD&ĐT-GDTX-CN ngày 14/12/2016. Chứng chỉ trình độ C, B1, B2, C1, C2; các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đã cấp, được công nhận và còn thời hạn sử dụng có giá trị thay thế trình độ bậc 3 quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT.

- Về trình độ tin học: Công chức có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau đây, thì đáp ứng đủ tiêu chuẩn trình độ tin học để dự thi nâng ngạch lên chuyên viên chính:

+ Bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên;

+ Chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số  03/2014/TT-BTTTT)  hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương;

+ Các chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản (theo quy định tại Điều 23 Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin, sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT).

- Trong thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.

2. Điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch lên chuyên viên

Công chức dự thi nâng ngạch lên chuyên viên khi có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:

a) Được đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2019 (năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch); có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.

b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch chuyên viên.

c) Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ ngạch, văn bằng, chứng chỉ và các yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch chuyên viên chính- ngạch công chức đăng ký dự thi, theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 11/2014/TT-BNV và khoản 3 Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV (trong đó sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c, điểm d khoản 4 Điều 7 Thông tư số 11/2014/TT-BNV), trong đó lưu ý các yêu cầu sau:

 - Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ ngạch tương ứng: Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên phải có thời gian giữ ngạch cán sự hoặc tương đương từ đủ 03 năm trở lên (kể từ thời điểm được bổ nhiệm chính thức vào ngạch đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi -17 giờ ngày 29/4/2020, không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch đăng ký dự thi (ngạch cán sự).

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;

- Về trình độ ngoại ngữ: Công chức có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau đây, thì đáp ứng đủ tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ để dự thi nâng ngạch lên chuyên viên:

+ Có một trong các văn bằng, chứng chỉ đáp ứng đủ tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ để dự thi nâng ngạch lên chuyên viên chính đã nên trên;

+ Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT) hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;

Việc xác định chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT, Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT; Thông tư số 20/2019/TT-BGDĐT và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 3755/GDĐT-GDTX ngày 03/8/2016 và Công văn số 6089/GDĐT-GDTX ngày 27/10/2014; hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 4645/SGD&ĐT-GDTX-CN ngày 14/12/2016. Chứng chỉ trình độ A2, B, C, B1, B2, C1, C2; các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đã cấp, được công nhận và còn thời hạn sử dụng có giá trị thay thế trình độ bậc 2 quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT.

- Về trình độ tin học: Công chức có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau đây, thì đáp ứng đủ tiêu chuẩn trình độ tin học để dự thi nâng ngạch lên chuyên viên:

+ Bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên;

+ Chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương;

+ Các chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản (theo quy định tại Điều 23 Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ).

3. Điều kiện miễn phần thi ngoại ngữ

Công chức được miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) trong kỳ thi nâng ngạch công chức, khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ.

b) Có bằng tốt nghiệp là bằng ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi.

c) Có bằng tốt nghiệp theo yêu cầu trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.

III. Hồ sơ của công chức đăng ký dự thi nâng ngạch

1. Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức

Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của công chức thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 13/2010/TT-BNV), bao gồm:

a) Bản sơ yếu lý lịch của công chức theo mẫu số 2c-BNV/2008 ( ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành mẫu biểu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức), có xác nhận của cơ quan sử dụng công chức.

b) Bản nhận xét, đánh giá công chức của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức theo các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại nghị định số 161/2018/NĐ-CP), gồm:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền ( tính đến thời điểm nộp hồ sơ, gửi kèm bản đánh giá, phân loại công chức năm 2019 để chứng minh);

- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;

- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi;

- Đáp ứng yêu cầu phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch đăng ký dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch.

c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi ( theo quy định tại các Điều 6, 7 Thông tư số 11/2014/TT-BNV; khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 05/2017/TT-BNV) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; trong đó bao gồm:

- Bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực công tác;

- Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch hiện giữ và ngạch đăng ký dự thi;

- Văn bằng, chứng chỉ đáp ứng đủ tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu ngạch dự thi; các văn bằng, chứng chỉ, xác nhận khác chứng minh đủ điều kiện miễn thi trình độ ngoại ngữ, tin học (nếu có).

(Lưu ý: các loại văn bằng, chứng chỉ bằng tiếng nước ngoài phải được công chứng, dịch thuật sang Tiếng Việt. Trường hợp tốt nghiệp đại học, sau đại học học bằng tiếng nước ngoài tại Việt Nam phải có Giấy xác nhận học bằng tiếng nước ngoài tại Việt Nam của cơ sở đào tạo; trường hợp tốt nghiệp đại học, sau đại học tại nước ngoài phải có Giấy xác nhận văn bằng được cấp bởi Trung tâm Công nhận văn bằng, Cục Quản lý chất lượng- Bộ Giáo dục và Đào tạo)

d) Bản sao các quyết định: Tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch/chức danh nghề nghiệp; tiếp nhận, điều động (nếu có); bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; quyết định nâng lương hiện hưởng.

đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự thi nâng ngạch.

e) Các loại giấy tờ minh chứng về việc tham gia đề tài, đề án theo quy định (bản chứng thực của cơ quan có thẩm quyền): Đối với công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính thì trong thời gian giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thẩm định ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể như sau:

- Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo hoặc Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Trường hợp tham gia xây dựng văn bản mà theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không bắt buộc cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì phải thành lập Ban soạn thảo hoặc Tổ biên tập thì phải có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia xây dựng của người có thẩm quyền;

- Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ biên soạn đề tài, đề án, chương trình, dự án cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc phê duyệt;

- Có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì hoặc tham gia xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật, gồm: dự án Luật, Nghị quyết của Quốc hội, dự án Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

g) Các loại giấy tờ khác:

- Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền minh chứng việc công chức thuộc diện trong quy hoạch, được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển về giữ các chức vụ, chức danh cán bộ ở cấp xã (đối với các đối tượng thuộc điểm c, khoản 1, phần I, mục C trên đây).

2. Thời gian, địa điểm tiếp nhận văn bản, hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức hành chính năm 2020

a) Thời gian

Thời gian nhận hồ sơ từ ngày 01/4/2020 đến 17 giờ ngày 29/4/2020 (giờ hành chính các ngày làm việc, từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần).

b) Địa điểm

Các cơ quan, đơn vị nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC Sở Nội vụ thành phố Hà Nội (địa chỉ số 18b, phố Lê Thánh Tông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội).

D. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Sở Nội vụ

- Tổ chức tiếp nhận văn bản báo cáo, hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của các cơ quan, đơn vị; lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch của công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch;

- Tổ chức thực hiện tổng hợp, thẩm định: cơ cấu, số lượng công chức, nhu cầu bố trí công chức chuyên ngành hành chính năm 2020; hồ sơ, danh sách công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành hành chính năm 2020 (từ chuyên viên lên chuyên viên chính, từ cán sự lên chuyên viên);

- Xây dựng đề án thi nâng ngạch công chức chuyên ngành hành chính năm 2020 (từ chuyên viên lên chuyên viên chính, từ cán sự lên chuyên viên), trình UBND Thành phố ban hành, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.

2. Thủ trưởng các Sở, cơ quan tương đương Sở; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố; thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng công chức

- Thông báo công khai nội dung Công văn này đến cơ quan, đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện báo cáo cơ cấu, số lượng, xác định nhu cầu và lập hồ sơ, danh sách (theo biểu mẫu gửi kèm Công văn này) cử công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức chuyên ngành hành chính năm 2020 (từ chuyên viên lên chuyên viên chính, từ cán sự lên chuyên viên), đảm bảo đúng quy định của pháp luật và nội dung hướng dẫn tại Công văn này; gửi văn bản báo cáo cơ cấu, nhu cầu và gửi hồ sơ đăng ký nâng ngạch về Sở Nội vụ theo thời gian, địa điểm nêu tại Công văn này, chậm nhất vào 17 giờ ngày 29/4/2020;

- Chịu trách nhiệm về tính trung thực đối với các nội dung trong hồ sơ dự thi nâng ngạch;

- Kịp thời chỉ đạo, giải quyết đơn thư, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

3. Công chức đăng ký thi nâng ngạch

Chịu trách nhiệm về tính trung thực đối với các nội dung báo cáo, cung cấp, kê khai trong hồ sơ dự thi. Công chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp, kê khai không trung thực, không đúng sự thật để đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch, khi bị phát hiện sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định và hủy kết quả thi nâng ngạch.

Văn bản số 705/SNV-CCVC